Nếu bạn là người có chuyên môn về pháp luật như luật sư hay tư pháp thì việc phân biệt tội phạm và các dấu hiệu tội phạm là việc làm vô cùng đơn giản. Tuy nhiên với đa số mọi người, việc phân biệt các các tội phạm thuộc nhóm xâm phạm quyền sở hữu có phần khá phức tạp.  Trong thời gian gần đây, đội ngũ tư vấn của chúng tôi thường xuyên nhận được những thắc mắc của khách hàng giả về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Hãy cùng dịch vụ thám tử Tâm Việt giải đáp những thắc mắc này cho mọi người qua bài viết sau đây:

Khái niệm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?

Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi  người phạm tội lợi dụng sự vướng mắc, sơ hở  của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản để lấy tài sản trước mắt họ mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản. Tính chất công khai, trắng trợn của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu diếm hành vi phạm tội của mình, trước, trong hoặc ngay sau khi bị mất tài sản người bị hại biết ngay người lấy tài sản của mình (biết mà không thể giữ được).

Căn cứ quy định của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Trước đây, khi chưa có Bộ luật hình sự, tội danh này chưa được quy định là một tội phạm độc lậpdo yêu cầu cả thực tiễn người xét xử đặt ra. Tuy nhiên khi quốc hội đưa Bột luật hình sự năm 2015 đi vào cuộc sống thì các điều khoản về hình thức phạm tội này cũng được quy định một cách cụ thể và chuẩn chỉnh hơn. Theo đó, Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định Điều 172 – Bộ luật hình sự năm 2015 như sau: (Trích luật)

  1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ000.000 đồng đến dưới Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  7. Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  8. Hành hung để tẩu thoát; Tái phạm nguy hiểm; Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ; (được bãi bỏ);
  9. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  10. Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  11. Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  12. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  13. Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; (
  14. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  15. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng” (Điều 172).

Các yếu tố cấu thành tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản

Theo bộ luật hình sự năm 2015, các yếu tố cấu thành tội công nhiên chiếm ddoaotj tài sản bao gồm:

Chủ thể phạm tội: là người từ đủ 16 tuổi thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định trong bộ luật hình sự 2015. Cụ thể rường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 137 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Còn đối với người phạm tội từ 14 tuổi thì được quy định tại Khoản 3, 4 Điều 137 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

Khách thể

Là quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ và bị hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản xâm hại đến quan hệ về tài sản (quân hệ sở hữu). Nếu xâm phạm đến quan hệ nhân thân thì có thể bị truy cứu them về tội phạm khác (tội cố ý giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác…)

Hành vi

Hành vi chiếm đoạt tài sản thể hiện thông qua một số phương thức cụ thể như sau:

+ Người phạm tội lợi dụng sơ hở, vướng mắc của người quản lý tài sản để công nhiên chiếm đoạt tài sản của họ;

+ Người phạm tội lợi dụng thiên tai, hoả hoạn, bị tai nạn, đang có chiến sự để chiếm đoạt tài sản.

Lời kết

Trên đây là nội dung phân tích cơ bản về các hành vi cấu thành tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định trong Bộ luật hình sự. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách hàng vui lòng gọi đến số hotline của dịch vụ thám tử và Luật Tâm Việt để được giải đáp cụ thể.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *