Tội làm nhục người khác là gì? Nó được pháp luật quy định và xử phạt như thế nào? Chúng ta sẽ cùng dịch vụ thám tử Tâm Việt đi tìm hiểu trong bài viết dưới đây:

Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm là những điều quý giá đối với một con người. Vì thế, pháp luật luôn đưa ra những quyền cơ bản để bảo vệ những điều trên. Công dân sẽ được Hiến pháp ghi nhận và bảo hộ, không ai có quyền xâm phạm. Tội làm nhục người khác là hành vi trái pháp luật và bị xử phạt thích đáng theo từng mức độ

Thế nào là tội làm nhục người khác?

Làm nhục người khác được hiểu là những hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Theo đó:

  • Người phạm tội là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: Lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông…
  • Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.
  • Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.

Sự khác nhau giữa tội vu khống và tội làm nhục người khác

Hiện nay, nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa vu khống và tội làm nhục người khác. Tuy nhiên nó có những điểm giống và khác nhau:

  • Giống nhau

Cả hai tội đều xâm phạm đến khách thể là nhân phẩm, danh dự con người được thực hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp; chủ thể của hai tội đều là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định chung.

  • Khác nhau

Tội làm nhục người khác và tội vu khống khác nhau ở hành vi trong yếu tố khách quan.

  • Tội làm nhục người khác thể hiện ở hành vi dung lời nói, cử chỉ lăng mạ, xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự con người
  • Tội vu khống thể hiện ở hành vi phao tin bịa đặt, loan truyền tin biết rõ là bịa đặt để làm giảm uy tín, gây thiệt hại cho nhân phẩm, danh dự con người hoặc tung tin đồn thất thiệt về tội phạm, tố cáo người khác phạm tội bằng tin bịa đặt.

Những dấu hiệu cấu thành tội làm nhục người khác

Tội làm nhục người khác được cấu thành bởi 4 yếu tố sau:

  • Yếu tố 1: Về mặt chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Đối với người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự về các hành vi mà người ở độ tuổi này phải chịu trách nhiệm.

  • Yếu tố 2: Về mặt khách thể

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.

  • Yếu tố 3: Về mặt chủ quan

Người phạm tội làm nhục người khác thực hiện với lỗi cố ý. Có nghĩa là người phạm tội biết rõ hành vi của mình là hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội.

Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị hạ thấp danh dự, nhân phẩm với nhiều động cơ khác nhau hoặc có mục đích trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại…

Động cơ, mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội làm nhục người khác.

  • Yếu tố 4: Về mặt khách quan

Mặt khách quan được thể hiện qua các hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Chẳng hạn như:

  • Những hành vi thể hiện bằng lời nói: sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người khác trước mặt mọi người.
  • Thể hiện bằng việc làm: có những hành vi xấu, bỉ ổi với người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Ví dụ: nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, trứng thối vào người, xe cộ…vào người khác.

Tội làm nhục người khác bị xử phạt như thế nào?

Làm nhục người khác có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự. Cụ thể như sau:

  • Xử phạt hành chính

Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác…

  • Xử lý hình sự

Nếu hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nghiêm trọng, đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử lý hình sự. Cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
  • Phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm đối với trường hợp sau:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+  Đối với người đang thi hành công vụ;

+  Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

  • Phạt tù từ 2 năm đến 5 năm trong các trường hợp sau

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát.

  • Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến tội làm nhục người khác. Các bạn có thể tham khảo để bảo vệ lợi ích nhân phẩm và danh dự của mình khi bị người khác làm nhục và được pháp luật bảo hộ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *